tiểu cầu cao bất thường

Theo BS Tình, sốt xuất huyết có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó có giảm tiểu cầu, thường xảy ra từ ngày thứ 4-7 của bệnh (giai đoạn nguy hiểm). "Biến chứng giảm tiểu cầu ở bệnh nhân sốt xuất huyết là điều bình thường, tuy nhiên mức tiểu cầu về 0 BẤT ĐỘNG SẢN CHO THUÊ VĂN PHÒNG Tòa nhà SCS nằm trong khu Công nghệ cao TP.HCM (KCNC), Quận 9, trên trục đường Xa lộ Hà Nội, thuận tiện giao thông, là nơi lý tưởng dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao như Microchip, Rocwel (Mỹ), Samsung, Pactra, Hanaro, Hanjin Loại Yêu Cầu (đánh dấu 1) Tiến Trình Than Phiền & Kháng Cáo Tiến trình giải quyết của chúng tôi về việc than phiền/kháng cáo các quyết định cắt giảm quyền lợi, bao gồm gởi thư xác nhận mỗi khi chúng tôi nhận được đơn than phiền hoặc kháng cáo, và gởi thông cáo về phán quyết. Người bệnh mệt mỏi có kèm theo sốt khi bạch cầu tăng cao Dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp: Người bệnh có cảm giác mệt mỏi nhưng không rõ nguyên nhân. Bên cạnh đó, họ luôn cảm thấy căng thẳng, khó chịu trong người, lo lắng, bất an về một cơ thể không được khỏe mạnh. Dự báo của các tổ chức quốc tế uy tín đều đánh giá Việt Nam có khả năng phục hồi trở lại cao ở mức 6% đến 6,5% vào năm 2022 trong bối cảnh mà dịch bệnh được kiểm soát, tỷ lệ tiêm chủng được phủ rộng và biến chủng mới Omicron không gây ra nhiều thiệt hại đối với nền kinh tế. Thu mua phế liệu nhôm quận 12 tất cả các phế liệu nhôm định hình, nhôm nguyên khối, nhôm vụn, nhôm thanh, nhôm thỏi, nhôm đặc, nhôm kính, nhôm công trình, nhôm xingfa phế liệu App Vay Tiền. Máu của con người bao gồm hai thành phần huyết tương và tế bào máu. Huyết tương chứa các chất cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Tế bào máu có ba loại hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Trong bài viết sau đây của Bác sĩ Lương Sỹ Bắc, chúng ta cùng tìm hiểu về tiểu cầu. Đây là tế bào máu có vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu. Hiểu biết thêm về tiểu cầu TC giúp chúng ta phát hiện sớm các bệnh lý đông cầm máu. Nội dung bài viết Tiểu cầu là gì?Cấu tạo của tiểu cầu như thế nào?Số lượng và đời sống của tiểu cầu trong cơ thểChức năng của tiểu cầu là gì?Điều gì xảy ra nếu số lượng tiểu cầu thấp hoặc cao? Tiểu cầu là gì? Máu chứa 3 loại tế bào máu cơ bản quan trọng trong cơ thể con người bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu TC. Chúng là những tế bào máu có chức năng cầm máu thông qua quá trình hình thành nút chặn TC. Tiểu cầu là tế bào nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu. Khi xem trên kính hiển vi, các tế bào này là những đốm màu tím sẫm, đường kính bằng 20% hồng cầu. Các loại tế bào máu Cấu tạo của tiểu cầu như thế nào? TC không có nhân tế bào. Chúng thực chất là một mảnh tế bào vỡ ra từ các tế bào nhân khổng lồ. Tế bào này được tạo ra trong tủy xương cùng với các tế bào bạch cầu và hồng cầu. TC có dạng hình đĩa hai mặt lồi giống như thấu kính. Đường kính lớn nhất của nó vào khoảng 2 – 3 µm. Tuy nhiên, khi ra ngoài cơ thể, hình dáng TC thay đổi vô định. Ở một người khỏe mạnh, tỉ lệ TC so với hồng cầu là 110 đến 120. Có 2 loại hạt bên trong các tế bào này là Thứ nhất là hạt alpha chứa PDGF platelet-derived growth factor có tác dụng giúp liền vết thương. Thứ hai là hạt đậm đặc chứa ADP, ATP, Ca2+, serotonin và epinephrine. Ngoài ra, TC còn chứa các enzym để tổng hợp thromboxane A2. Yếu tố ổn định fibrin, tiêu thể và các kho dự trữ Ca2+. Đặc biệt, trong tiểu cầu có các phân tử actin, myosin, thrombosthenin giúp nó co rút. Màng của tế bào này chứa một lượng lớn phospholipid. Bề mặt của TC có một lớp glycoprotein ngăn cản nó dính vào nội mạc bình thường. Số lượng và đời sống của tiểu cầu trong cơ thể Khi TC được tạo ra và di chuyển vào máu, chúng sẽ sống trong 5 đến 7 ngày. Trong cơ thể, cơ quan đảm nhiệm vai trò tiêu hủy các tế bào TC già là lách. Lách là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Bất thường của lách như lách to có thể làm tăng quá trình bắt giữ và tiêu hủy TC. Điều này dẫn đến hậu quả là gây giảm số lượng TC trong máu ngoại vi. Do vậy, trong nhiều trường hợp giảm các tế bào này nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy TC Bình thường, tủy xương là nơi tạo ra các tế bào máu. Chúng ta có thể làm xét nghiệm máu gọi là tổng phân tích tế bào máu toàn phần để tìm hiểu xem liệu tủy xương có tạo ra đủ số lượng TC không. Số lượng TC bình thường là đến TC trên mỗi micro lít máu. Nguy cơ chảy máu xảy ra nếu số lượng TC giảm xuống dưới đến Khi số lượng tế bào này dưới chảy máu có thể nghiêm trọng hơn sau khi có một vết thương. Số lượng TC dưới thậm chí có nguy cơ chảy máu tự nhiên không cần vết thương. Một số người có thể tạo quá nhiều TC. Họ có thể có số lượng tế bào này từ đến hơn 1 triệu. Chức năng của tiểu cầu là gì? Chức năng chính của TC là góp phần vào sự cầm máu. Tức là quá trình dừng chảy máu tại nơi nội mạc mạch máu thành trong của mạch máu bị thương. Khi đó, chúng sẽ tập trung tại vết thương và bịt lỗ này lại, trừ khi lỗ hổng quá lớn. Tiểu cầu đóng góp vào quá trình cầm máu Quá trình có 3 giai đoạn Kết dính tiểu cầu. Khi thành mạch bị tổn thương, lớp collagen nằm bên dưới tế bào nội mạc mạch máu được lộ ra. TC sẽ đến dính vào lớp collagen này. Tiểu cầu giải phóng các yếu tố hoạt động. Sau khi TC kết dính với collagen, nó trở nên được hoạt hoá. Tế bào này phình to ra, thò các chân giả và giải phóng nhiều chất. Trong đó có một lượng lớn ADP, thromboxane A2. Kết tập tiểu cầu. ADP và thromboxane A2 hoạt hoá các TC ở gần. Hoạt hóa làm chúng có khả năng dính vào lớp TC ban đầu gọi là kết tập tiểu cầu. Rồi lớp tiểu cầu đến sau này lại giải phóng các chất hoạt động làm hoạt hoá và dính thêm lớp tế bào TC khác. Cứ như vậy, các lớp tế bào TC đến dính vào chỗ tổn thương càng lúc càng nhiều tạo nên nút TC. Nếu thương tổn ở mạch máu là nhỏ thì bản thân nút chặn có thể làm ngừng chảy máu. Nhưng nếu thương tổn lớn hơn thì phải nhờ thêm sự hình thành cục máu đông. Ý nghĩa Sự hình thành nút tiểu cầu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bít kín các thương tổn nhỏ ở các mạch máu nhỏ xảy ra hàng trăm lần mỗi ngày. Ngoài tác dụng cầm máu, TC còn giúp cho thành mạch trở nên dẻo dai, mềm mại. Tác dụng này nhờ chức năng làm “trẻ hóa” tế bào nội mạc của các tế bào này. Điều gì xảy ra nếu số lượng tiểu cầu thấp hoặc cao? Dưới đây là những tình trạng sức khỏe liên quan đến chất lượng hoặc số lượng TC bất thường. Giảm tiểu cầu Trong tình trạng này, tủy xương của bạn tạo ra quá ít TC hoặc các tế bào này bị phá hủy nhiều. Nếu số lượng quá thấp, chảy máu có thể xảy ra dưới da như một vết bầm tím. Hoặc nó có thể xảy ra bên trong cơ thể như xuất huyết nội. Nó có thể xảy ra bên ngoài cơ thể thông qua vết cắt không cầm máu. Hoặc nguy hiểm hơn là chảy máu tự nhiên ở mũi, khớp và não. Giảm TC có thể được gây ra bởi nhiều lý do khác. Có thể do một số loại thuốc, ung thư, bệnh gan, mang thai, nhiễm trùng. Ngoài ra, nó còn có thể do hệ thống miễn dịch bất thường. Xem thêm Xuất huyết giảm tiểu cầu Những điều cần biết. Một trong những triệu chứng của tình trạng xuất huyết giảm tiểu cầu Tăng tiểu cầu nguyên phát Trong tình trạng này, tủy xương của bạn tạo ra quá nhiều TC. Những người mắc bệnh này có thể có số lượng hơn 1 triệu. Các triệu chứng có thể bao gồm các cục máu đông hình thành và ngăn chặn cung cấp máu cho não hoặc tim. Các bác sĩ không biết nguyên nhân gây ra loại tăng TC này. Xem thêm Tăng tiểu cầu nguyên phát, bạn đã biết gì về căn bệnh này? Tăng tiểu cầu thứ phát Đây là một tình trạng khác gây ra bởi quá nhiều tế bào này. Tăng TC thứ phát phổ biến hơn. Nó không được gây ra bởi một vấn đề tủy xương. Thay vào đó, một bệnh hoặc tình trạng khác kích thích tủy xương tạo ra nhiều TC hơn. Nguyên nhân bao gồm nhiễm trùng, viêm, một số loại ung thư và phản ứng với thuốc. Các triệu chứng thường không nghiêm trọng. Số lượng TC trở lại bình thường khi tình trạng khác trở nên tốt hơn. Rối loạn chức năng tiểu cầu Nhiều bệnh hiếm gặp có liên quan đến chức năng TC kém. Điều đó có nghĩa là số lượng của chúng bình thường nhưng TC không hoạt động như bình thường. Các loại thuốc như aspirin có thể gây ra điều này. Điều quan trọng là phải biết loại thuốc nào ảnh hưởng đến chức năng. Trong khi dùng các loại thuốc này, bạn có nguy cơ chảy máu cao hơn. Tiểu cầu là những tế bào nhỏ nhưng quan trọng trong máu giúp cơ thể bạn kiểm soát chảy máu. Nếu có các triệu chứng như dễ bị bầm tím, vết thương chảy máu không cầm được hoặc chảy máu mũi thường xuyên, bạn cần đến khám bác sĩ sớm. Xét nghiệm máu thường quy là xét nghiệm đơn giản và phổ biến giúp kiểm tra số lượng tiểu cầu của bạn có bình thường không. Bệnh tăng tiểu cầu là bệnh gì và có nguy hiểm không? Tăng tiểu cầu tiên phát là gì? Tăng tiểu cầu nguyên phát là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng, cách điều trị và chữa bệnh tăng tiểu cầu?… Trong nội dung bài viết dưới đây, Thuật Ngữ sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về căn bệnh tăng tiểu cầu cũng như những nội dung liên quan, cùng tìm hiểu nhé! Tăng tiểu cầu là gì? Tăng tiểu cầu được hiểu là tình trạng mà trong đó lượng tiểu cầu trong máu tăng quá nhiều hay còn gọi là rối loạn tiểu cầu trong máu. Tiểu cầu là các tế bào máu nằm trong huyết tương và có tác dụng làm máu ngưng chảy bằng cách dính vào nhau để tạo thành những cục máu đông. Vì vậy, nếu trong cơ thể có quá nhiều tiểu cầu sẽ dễ dẫn đến một số tình trạng bệnh như đột quỵ, đau tim hoặc xuất hiện cục máu đông trong mạch máu. Hiện nay, bệnh tăng tiểu cầu được chia làm hai loại đó chính là tăng tiểu cầu nguyên phát và tăng tiểu cầu thứ phát. Mỗi loại tăng tiểu cầu đều có những nguyên nhân, biểu hiện cũng như mức độ nguy hiểm khác nhau. Tăng tiểu cầu tiên phát là gì? Tăng tiểu cầu tiên phát là bệnh lý ác tính của máu và do tăng sinh tủy. Đây được xem là một dạng bệnh hiếm gặp hiện nay bởi nó thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính còn gọi là myeloproliferative diseases – MPDs.Tăng tiểu cầu tiên phát thường xuất hiện ở những người lớn tuổi, và thường trên 50. Nguyên nhân tăng tiểu cầu tiên phát là gì? Nguyên nhân tăng tiểu cầu tiên phát là do cơ chế bệnh sinh được lý giải bởi đột biến gen JAK2V617F hoặc MPLW515K/L hoặc do di truyền Triệu chứng lâm sàng của tăng tiểu cầu tiên phát Tắc mạch và đôi khi xảy ra xuất huyết Tắc mạch mạch máu não, mạch vành, mạch ngoại biên và tĩnh mạch sâu vừa và lớn Có xuất hiện hiện tượng chảy máu tuy nhiên không quá thường xuyên và liên tục. Dù vậy, nếu số lượng tiểu cầu vượt quá mức G/L thì tỷ lệ biến chứng chảy máu cũng ở con số cao hơn và biểu hiện chảy máu khá giống với bệnh von Willebrand. Cách điều trị và chữa bệnh tăng tiểu cầu tiên phát Để điều trị bệnh tiểu cầu, bước đầu tiên các bạn cần làm đó là tiến hành xét nghiệm cũng như kiểm tra tình trạng tiểu cầu. Bên cạnh đó, các bạn còn phải chọc hút và sinh thiết tủy xương trong trường hợp các bác sĩ cảm thấy cần thiết. Ngoài ra, những trường hợp tăng tiểu cầu tạm thời cũng sẽ được bác sĩ tư vấn để kiểm tra và xét nghiệm vào những thời điểm phù hợp. Từ đó, các bác sĩ có thể xác định nguyên nhân gây ra bệnh và có phương pháp chữa trị kịp thời. Bên cạnh đó, việc điều trị tăng tiểu cầu còn phụ thuộc vào các nguyên nhân gây ra bệnh khác nhau. Nếu nguyên nhân là do phẫu thuật hoặc chấn thương gây ra làm mất đi lượng máu đáng kể thì số lượng tiểu cầu tăng cao sẽ không thể diễn ra trong một thời gian dài. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân là do nhiễm trùng mãn tính hoặc mắc phải các bệnh viêm nhiễm thì số lượng tiểu cầu có thể tăng cao cho đến khi tình trạng bệnh này hoàn toàn được kiểm soát. Thực tế hiện nay, đa số các trường hợp bị tăng tiểu cầu thì bệnh sẽ nhanh chóng được khắc phục và số lượng tiểu cầu sẽ trở lại bình thường sau khi đã tìm ra được nguyên nhân và cách điều trị. Cùng với đó, nếu bị tăng tiểu cầu phản ứng, các bạn chắc chắn sẽ phải sử dụng đến thuốc hoặc những phương pháp điều trị theo khoa học để có thể giảm số lượng tiểu cầu. Với cách thức này, các bạn không phải lo rằng sẽ bị đông máu hoặc chảy máu mà nó hoàn toàn không gây ra tác dụng nguy hiểm. Cách phòng tránh tăng tiểu cầu tiên phát Tránh sự tiếp xúc với nguồn phóng xạ cao, tránh các thiết bị điện tử. Tránh sử dụng các hóa chất độc hại. Tăng cường sức khỏe, nâng cao hệ miễn dịch. Thăm khám định kỳ, tốt nhất là 6 tháng/lần để phát hiện sớm bệnh. Tìm hiểu tăng tiểu cầu là gì? Tăng tiểu cầu nguyên phát là gì? Bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát hay còn được gọi là tăng tiểu cầu cơ bản là một trong những căn bệnh mà theo đó, các tế bào bất thường của tủy xương gây ra tăng tiểu cầu. Tủy xương khi đó sẽ sản xuất quá nhiều tiểu cầu rồi đưa vào máu dẫn đến chứng tăng tiểu cầu bất thường. Nguyên nhân tăng tiêu tiểu cầu nguyên phát là gì? Nguyên nhân của tăng tiểu cầu nguyên phát không rõ ràng, có thể là do di truyền. Nhìn chung, nguyên nhân chính xác của tình trạng này hiện vẫn chưa được xác định cụ thể. Triệu chứng lâm sàng của tăng tiểu cầu nguyên phát Các triệu chứng của bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát là do sự tắc nghẽn mạch máu bởi các cụ máu đông kèm theo một số dấu hiệu như sau Đau đầu, chóng mặt Mệt mỏi, yếu ớt. Có thể bị chảy máu cam, chảy máu chân răng hay ở hệ tiêu hóa. Ngứa và có cảm giác bất thường ở ngón tay hay ngón chân. Da bàn tay và bàn chân đỏ, ấm, có thể bị đau rát. Cách điều trị tăng tiểu cầu nguyên phát Tùy từng bệnh nhân mà có phác đồ điều trị bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát. Một số cách điều trị bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát có thể thấy như sau Sử dụng các loại thuốc phù hợp, ví dụ Aspirin liều thấp không cần toa giúp làm giảm cục máu đông. Một số loại thuốc kê toa có thể làm giảm nguy cơ đông máu hoặc giảm sản xuất tiểu cầu ở tủy xương. Sử dụng biện pháp lọc bỏ bớt tiểu cầu, thủ thuật này sẽ giúp loại bỏ tiểu cầu trực tiếp từ máu. Cách phòng tránh tăng tiểu cầu nguyên phát Nhiều người bệnh thường băn khoăn bệnh tăng tiểu cầu nên ăn gì và không nên ăn gì? Nhìn chung, với việc thiết lập chế độ sinh hoạt cũng như chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ góp phần giúp phòng tránh bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát. Luôn kiểm soát huyết áp cũng như lượng đường và cholesterol để giảm nguy cơ đông máu. Xây dựng chế độ ăn uống nhiều trái cây và rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và protein từ thực vật. Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên để tăng sức đề kháng. Bỏ rượu bia, các chất kích thích và thuốc lá bởi chúng là nguy cơ trực tiếp dẫn đến chứng đông máu. Tăng tiểu cầu nguyên phát là gì? Giải đáp một số câu hỏi về bệnh tăng tiểu cầu Những loại thuốc tăng tiểu cầu là gì? Để điều trị bệnh tăng tiểu cầu cũng như tăng tiểu cầu thứ phát, các bạn có thể tham khảo một số loại thuốc được sử dụng hiện nay như sau Aspirin Loại thuốc này được xem là hữu ích đối với những người có nguy cơ huyết khối. Bởi Aspirin có tác dụng tốt trong việc ngăn ngừa hình thành các cục máu đông. Tuy nhiên, khi sử dụng loại thuốc này, các bạn nên thận trọng bởi nó có thể gây hiện tượng chảy máu. Đồng thời, Aspirin còn là loại thuốc được bác sĩ sử dụng cho đa số phụ nữ mang thai có tiểu cầu nguyên phát tăng cao vì Aspirin hoàn toàn không gây ảnh hưởng tới thai nhi. Hydroxyurea Đây là một trong số những loại thuốc hạ tiểu cầu được sử dụng phổ biến nhất trong việc điều trị tăng tiểu cầu nguyên phát hiện nay. Không những thế, Hydroxyurea còn được dùng trong việc điều trị ung thư và một số bệnh có tính chất nguy hiểm khác. Vì vậy, nó thường được các bác sĩ chuyên khoa huyết học và ung thư sử dụng. Tuy nhiên hiện nay, việc kết hợp điều trị giữa Aspirin và Hydroxyurea chỉ mang lại tác dụng cao đối với những trường hợp bị tăng tiểu cầu nguyên phát và có nguy cơ xuất hiện cục máu đông cao. Nagrelide Loại thuốc này cũng thường được sử dụng để điều trị tăng tiểu cầu nguyên phát và một phần của bệnh tăng tiểu cầu thứ phát. Tuy nhiên, hiệu quả mà nó mang lại chưa thể so sánh với các loại thuốc như hydroxyurea. Bên cạnh đó, loại thuốc này còn gây nên một số tác dụng phụ như tích nước, loạn nhịp tim, suy tim, nhức đầu, tâm trạng hồi hộp. Interferon alfa Để điều trị tăng tiểu cầu, các bạn có thể dùng loại thuốc có tác dụng làm giảm tiểu cầu này. Tuy nhiên, Interferon alfa mang lại những tác dụng phụ khiến cho hơn 20% bệnh nhân khi sử dụng thuốc không thể chịu đựng được như chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, khó chịu, buồn ngủ và thậm chí là động kinh. Dù vậy. Interferon alfa lại có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai có tiểu cầu nguyên phát tăng bởi vì thành phần của thuốc hoàn toàn không gây ảnh hưởng lớn tới thai nhi. Bệnh tăng tiểu cầu nên ăn gì? Tăng tiểu cầu là bệnh có tình trạng mắc ngày càng cao hiện nay. Vì vậy, ngoài việc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, người bệnh cần kết hợp chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và lành mạnh. Bởi chế độ ăn uống này không những giúp cải thiện tình trạng sức khỏe mà còn giúp ngăn ngừa tình trạng bệnh tái phát sau khi điều trị. Vậy nên các bạn có thể tham khảo những loại thực phẩm mà người mắc tăng tiểu cầu nên bổ sung hàng ngày như sau Thực phẩm chứa nhiều vitamin C Theo khoa học, những loại thực phẩm giàu vitamin C có khả năng làm tăng lượng tiểu cầu trong cơ thể người bệnh. Không những thế, lượng vitamin C này còn chứa chất chống oxy hóa rất tốt cho sức đề kháng cũng như sức khỏe bệnh nhân. Vì vậy, mỗi ngày, bạn nên bổ sung và cung cấp cho cơ thể lượng vitamin cần thiết từ 400 – 2000mg bằng cách ăn những loại rau củ như súp lơ xanh, rau chân vịt rau bina,… Thực phẩm giàu vitamin A Những loại thực phẩm giàu vitamin A cũng là nguồn chất vô cùng quan trọng giúp tiểu cầu trở nên khỏe mạnh hơn. Đồng thời, loại vitamin này cũng có tác dụng tốt trong việc góp phần hình thành protein trong cơ thể. Vì vậy, khi có được protein lành mạnh, các tế bào cũng được phân chia và tăng trưởng tốt hơn, bệnh tăng tiểu cầu cũng được hỗ trợ điều trị tích cực hơn. Để bổ sung vitamin A, các bạn có thể sử dụng các loại thực phẩm như cà rốt, khoai lang, bí đỏ,…. Thực phẩm giàu vitamin B12 Một trong những nguyên nhân khiến lượng tiểu cầu trong cơ thể giảm có thể là do thiếu vitamin B12. Do vậy, các bệnh nhân để tăng tiểu cầu thì nên sử dụng các loại thực phẩm như cá hồi, cá ngừ, thịt gà, thịt bò,…trong thực đơn dinh dưỡng hàng ngày. Thực phẩm có chứa lượng vitamin K dồi dào Vitamin K trong các loại thực phẩm có tác dụng hỗ trợ đông máu cũng như tránh gây mất máu và kháng viêm vô cùng hiệu quả. Lượng vitamin K này có nhiều trong các loại rau củ như cải bó xôi, cải xoăn và bên cạnh đó nó còn có trong các loại trứng và gan của động vật. Vì vậy, với những người mắc tăng tiểu cầu, đây là những thực phẩm nên bổ sung vào thực đơn hàng ngày. Các loại thực phẩm giàu axit béo Omega-3 Axit béo Omega – 3 được xem là loại chất có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch và kháng viêm rất tốt. Đồng thời, nó còn giúp ức chế yếu tố kích hoạt tiểu cầu và đặc biệt chống chỉ định đối với những trường hợp giảm tiểu cầu. Chất dinh dưỡng này thường có trong các loại thực phẩm quen thuộc như cá tươi, rong biển hay quả óc chó và các loại hạt,…. Thực phẩm giàu Folate Những loại thực phẩm chứa nhiều Folate giúp tăng lượng tiểu cầu các bạn có thể bổ sung hàng ngày như cam, măng tây, rau bina rau chân vịt,…Các bạn nên chế biến theo nhiều cách thức khác nhau để cơ thể tiếp nhận được nhiều dưỡng chất nhất. Người bị tăng tiểu cầu nên ăn nhiều thực phẩm giàu axit folic Bệnh tăng tiểu cầu không nên ăn gì? Ngoài những loại thực phẩm nên bổ sung, người bị tăng tiểu cầu cũng cần kiêng những loại thực phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Các loại thực phẩm chứa nhiều calo và ít chất dinh dưỡng Đây là thực phẩm đứng đầu danh sách mà những người bị tăng tiểu cầu nên tránh, đặc biệt là các loại đồ ăn ngọt chứa nhiều đường. Các loại chất kích thích, bia rượu, thuốc lá Đây là những yếu tố nguy cơ hình thành cục máu đông khiến gia tăng tình trạng tiểu cầu trong máu Aspartame, chất tạo ngọt nhân tạo Theo nghiên cứu, các chất tạo ngọt nhân tạo khiến cơ thể cũng gia tình tình trạng tiểu cầu, do đó bạn cần tuyệt đối tránh các loại thực phẩm chứa nhiều chất tạo ngọt nhân tạo. Tiểu cầu tăng trong trường hợp nào? Tăng tiểu cầu là bệnh có thể xuất hiện trong những trường hợp sau Khi tủy xương bị rối loạn hoặc do sản xuất quá nhiều tiểu cầu và đưa quá nhiều tiểu cầu vào máu. Đây là một trong những trường hợp khiến tiểu cầu tăng cao và gây nên bệnh tiểu cẩu hiện nay. Tăng tiểu cầu có thể xuất hiện trong trường hợp do di truyền hoặc thiếu máu, thiếu sắt. Trên thực tế, trường hợp khiến tiểu cầu tăng này khá thường gặp và diễn ra phổ biến. Đặc biệt, tăng tiểu cầu còn xảy ra trong trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh nguy hiểm, nghiêm trọng như viêm khớp, bệnh celilac, viêm ruột, suy thận mãn tính và đặc biệt đó là ung thư máu. Do vậy, để hạn chế tình trạng bệnh xảy ra, các bạn nên đi khám và xét nghiệm định kỳ để phát hiện ra những dấu hiệu bất thường sớm nhất. Tiểu cầu tăng cao là bệnh gì? Dựa trên thực tế hiện nay, tiểu cầu tăng cao được cho là dấu hiệu của một số loại bệnh. Trong đó, lượng tiểu cầu tăng ở mức độ cao còn được cho là một dạng ung thư tiến triển chậm. Do vậy, để phát hiện bệnh sớm cũng như điều trị kịp thời, các bạn nên đi khám và làm xét nghiệm để được các bác sĩ hướng dẫn chi tiết, đầy đủ. Bệnh tăng tiểu cầu tiên phát có chữa khỏi không? Hiện nay, bệnh tăng tiểu cầu tiên phát tùy vào mức độ bệnh mà các bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Tuy nhiên, căn bệnh này chưa được chữa khỏi hoàn toàn, dứt điểm mà chỉ được hướng dẫn sử dụng các loại thuốc điều trị như Aspirin hay thuốc chống ngưng tiểu cầu. Ngoài ra, một số trường hợp còn được điều trị bằng cách diệt tế bào, gạn tiểu cầu bằng máy tách tế bào hiện đại, mang lại hiệu quả cao và an toàn. Thuốc nam chữa bệnh tăng tiểu cầu Có những loại thuốc nam chữa bệnh tăng tiểu cầu nào? Đây là thắc mắc của nhiều người khi mắc chứng bệnh này. Tăng tiểu cầu có thể chữa bằng các loại thuốc nam lành tính như Cà dái dê có tác dụng chữa tăng kết đọng tiểu cầu hiệu quả Phấn hoa có tác dụng chữa tăng tiểu cầu đồng thời tăng cường hệ miễn dịch cho bệnh nhân mắc ung thư sau khi đã được điều trị bằng hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật. Ngoài ra phấn hoa còn giúp tăng lượng bạch cầu, tiểu cầu và hemoglobin cho cơ thể người bệnh. Bạch thược là loại thuốc nam có tác dụng chữa tăng tiểu cầu với khả năng ngăn ngừa sự hình thành huyết khối do tiểu cầu tăng cũng như tăng lượng máu dinh dưỡng cho cơ tim và bảo vệ gan khỏi những tác động tiêu cực của bệnh. Tình trạng tiểu cầu tăng cao ở trẻ sơ sinh là gì? Tiểu cầu tăng cao không chỉ là bệnh gặp ở người lớn mà nó còn xảy ra ở trẻ sơ sinh. Trên thực tế, tình trạng này gặp ở trẻ sơ sinh sẽ có mức độ nguy hiểm cao hơn so với ở người trưởng thành. Bởi sức đề kháng của trẻ nhỏ chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó, trẻ ở giai đoạn này chưa thể thực hiện các phương pháp điều trị bằng máy móc, thiết bị khoa học. Do đó, bệnh tiểu cầu tăng cao nếu gặp ở trẻ sơ sinh sẽ gây nên những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Tăng tiểu cầu có nguy hiểm không? Tăng tiểu cầu hiện nay là căn bệnh khá nguy hiểm với những triệu chứng khó phát hiện. Vì vậy, khi phát hiện ra cơ thể có những dấu hiệu lạ thì tình trạng bệnh đã ở mức độ nghiêm trọng. Bệnh tăng tiểu cầu được đánh giá là nguy hiểm bởi những nguyên nhân sau Tăng tiểu cầu sẽ gây nên tình trạng đau nhức đầu, hoa mắt và chóng. Thường xuyên xuất hiện những cơn đau tức ngực, khó thở. Người bệnh đột ngột ngất xỉu không rõ nguyên do và thường tái diễn nhiều lần. Thị lực giảm sút đáng kể và nhanh chóng khiến cho tầm nhìn bị hạn chế Lòng bàn tay, bàn chân của người tăng tiểu cầu luôn có cảm giác tê ngứa và khó chịu. Bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát là một dòng ung thư? Chưa thể khẳng định bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát là một dòng ung thư bởi tình trạng tăng tiểu cầu nguyên phát vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân. Với bệnh tăng tiểu cầu, các bạn hoàn toàn có thể điều trị bằng phương pháp khoa học kết hợp với việc sử dụng các loại thuốc đặc trị. Bên cạnh đó, bạn cũng cần kết hợp với chế độ sinh hoạt phù hợp. Bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về bệnh tăng tiểu cầu là gì, tăng tiểu cầu tiên phát là gì, tăng tiểu cầu nguyên phát là gì, nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng, cách điều trị và chữa bệnh tăng tiểu cầu… Hy vọng những kiến thức trên sẽ giúp bạn hiểu rõ về căn bệnh tăng tiểu cầu. Chúc bạn luôn khỏe! Xem thêm >>> Bạch cầu là gì? Vai trò, đặc tính và chức năng của bạch cầu là gì? Xem thêm >>> Bạch cầu cấp lympho l1 là gì? Bệnh bạch cầu có biểu hiện như nào? HỏiChào bác sĩ. Hôm trước, em có thực hiện xét nghiệm máu và nhận được kết quả máu bị nhiễm khuẩn và bạch cầu với tiểu cầu cao. Vậy em có bị làm sao không ạ?Em xin cám ơn bác sĩ!Nguyễn Thị Hương 1990Trả lờiChào bạn!Có nhiều nguyên nhân bệnh lý gây kết quả xét nghiệm số lượng bạch cầu và tiểu cầu cao đồng thời, bác sĩ lâm sàng sẽ chẩn đoán bạn mắc bệnh gì dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm chuyên sâuHội chứng tăng sinh tủy mạn tính lơ xê mi kinh dòng hạt, tăng tiểu cầu tiên phát...Tăng tiểu cầu thứ phát sau viêm hoặc nhiễm trùng cấp theo mô tả sơ bộ của bạn, bác sĩ chưa có đủ thông tin về mức độ tăng bạch cầu và tiểu cầu của bạn như thế nào, có triệu chứng lâm sàng gì kèm theo khi làm xét nghiệm máu hay không? Chính vì vậy bạn cần phải đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để tìm nguyên nhân của xét nghiệm tăng số lượng bạch cầu và tiểu ơn bạn đã đặt câu hỏi tới Hệ thống Y tế Vinmec. Trân sĩ, Bác sĩ Phạm Thị Thùy Nhung - Phó Trưởng khoa Xét nghiệm - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Viêm cầu thận màng tăng sinh là một nhóm hỗn hợp các rối loạn có cùng các triệu chứng của hội chứng viêm thận và hội chứng thận hư và hình ảnh tổn thương mô bệnh học dưới kính hiển vi. Phần lớn bệnh gặp ở trẻ em. Nguyên nhân là do lắng đọng các phức hợp miễn dịch và là nguyên phát hoặc thứ phát sau một bệnh hệ thống. Chẩn đoán dựa vào sinh thiết thận. Tiên lượng nói chung là kém. Điều trị khi được chỉ định gồm corticosteroid và thuốc chống ngưng tập tiểu cầu thận màng tăng sinh là một nhóm các rối loạn qua trung gian miễn dịch đặc trưng bởi tổn thương dày màng đáy mao mạch cầu thận và các biến đổi tăng sinh trên kính hiển vi quang học. Có 3 typ, mỗi type có thể có nguyên nhân nguyên phát tiên phát hoặc nguyên nhân thứ phát. Các dạng nguyên phát gặp ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi từ 8 đến 30 tuổi và chiếm 10% số trường hợp bị hội chứng thận hư ở trẻ em; các tổn thương thứ phát có xu hướng ảnh hưởng đến người lớn > 30 tuổi. Đàn ông và phụ nữ bị ảnh hưởng như nhau. Các trường hợp thuộc một số type có tính gia đình được báo cáo gợi ý yếu tố gen có vai trò ở ít nhất một số trường hợp. Nhiều yếu tố góp phần làm giảm bổ thể máu. Type I tăng sinh gian mạch với lắng đọng miễn dịch chiếm từ 80 đến 85% các trường hợp. Tổn thương nguyên phát rất hiếm gặp. Type I hay gặp nhất thứ phát sau một trong các bệnh sau Type II tương tự như type I nhưng có ít tăng sinh ở trung bì hơn và có tiền gửi dày đặc GBM chiếm từ 15 đến 20%. Nó có thể là một rối loạn tự miễn dịch trong đó tự kháng thể IgG yếu tố thận C3 liên kết với C3 convertase, khiến C3 có khả năng chống lại sự bất hoạt; nhuộm huỳnh quang miễn dịch xác định C3 xung quanh cặn dày đặc và trong mesangium. Type III được cho là rối loạn tương tự như type I và chiếm một vài trường hợp. Nguyên nhân hiện chưa rõ nhưng có thể liên quan đến sự lắng đọng phức hợp miễn dịch IgG, C3. Một tự kháng thể IgG kháng lại thành phần đoạn cuối của bổ thể được tìm thấy ở 70% bệnh nhân. Các lắng đọng dưới biểu mô có thể xuất hiện cục bộ và dường như làm phá vỡ cấu trúc màng đáy cầu thận. Triệu chứng và Dấu hiệu Bệnh nhân type II có tỷ lệ mắc các bất thường về mắt cao hơn thoái hóa lớp nền, rối loạn sắc tố võng mạc lan tỏa, bong võng mạc dạng đĩa, tân mạch hắc mạc và cuối cùng là suy giảm thị lực. Sinh thiết thậnNồng độ bổ thể máuxét nghiệm huyết thanhBiểu hiện bổ thể máu tỷ lệ bất thường cao hơn ở viêm cầu thận tăng sinh gian mạch so với các tổn thương cầu thận khác và cung cấp các bằng chứng hỗ trợ cho việc chẩn đoán. xem bảng bổ sung huyết thanh trong viêm cầu thận màng tăng sinh Nồng độ bổ thể máu trong viêm cầu thận màng tăng sinh Nồng độ C3 thường thấp. Mức C3 thường thấp. Trong type I, bổ thể được hoạt hóa theo con đường cổ điển kèm theo C3 và C4 giảm. C3 có thể giảm thường xuyên hơn so với C4 tại thời điểm chẩn đoán và giảm nhiều hơn trong thời gian theo dõi nhưng cuối cùng cũng trở lại giá trị bình thường. Trong type II, bổ thể được hoạt hóa theo con đường khác và C3 thường giảm thường xuyên và mạnh hơn ở type I trong khi nồng độ C4 bình thường. Trong type III, C3 bị giảm nhưng C4 bình thường. Yếu tố thận C3 có thể phát hiện được ở 80% bệnh nhân type II và một số bệnh nhân type I. Yếu tố thận hư bổ thể cuối có thể phát hiện được ở 20% bệnh nhân type I, hiếm khi ở bệnh nhân loại II và 70% bệnh nhân type III. Công thức máu, thường được làm trong giai đoạn đánh giá chẩn đoán, cho thấy tình trạng thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường và thường không tương xứng với giai đoạn suy thận có thể do lọc máu và giảm tiểu cầu do tiêu thụ tiểu cầu. Corticosteroid cho trẻ em có protein niệu ngưỡng thận và aspirin cho người lớnCác rối loạn đang mắc được điều trị khi có thể. Liệu pháp điều trị đặc hiệu có thể không được chỉ định cho những bệnh nhân có nồng độ protein niệu dưới ngưỡng thận hư và ngưỡng protein này gợi ý tiến triển bệnh chậm. Ở người lớn, dipyridamole 225 mg uống một lần/ngày với aspirin 975 mg uống một lần/ngày trong 1 năm có thể ổn định chức năng thận từ 3 đến 5 năm, nhưng ở thời điểm 10 năm không có sự khác biệt với giả dược. Các nghiên cứu liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu cho thấy các kết quả chưa nhất quán. Viêm cầu thận màng tăng sinh là một nhóm các rối loạn qua trung gian miễn dịch với một số đặc điểm mô bệnh học phổ nhân thường biểu hiện nhất với hội chứng thận hư nhưng cũng có thể biểu hiện với hội chứng viêm đoán xác định dựa vào sinh thiết thận, xét nghiệm bổ thể máu và xét nghiệm huyết thanh trị corticosteroid cho trẻ em có protein niệu ngưỡng thận hư. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ cao cấp Đoàn Dư Đạt - Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Trong cơ thể con người, tiểu cầu là một tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, hình thành các cục máu đông để bảo vệ sự vẹn toàn của mạch máu. 1. Vài nét về tế bào tiểu cầu trong máu người Tiểu cầu tên tiếng Anh Platelets hay Thrombocytes là một loại tế bào trong máu người. Tiểu cầu là một tế bào không có nhân, thực chất chúng là một mảnh tế bào của mẫu tiểu cầu megakaryocyte, một loại tế bào bạch cầu sinh ra ở tủy cầu là tế bào nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu, khi xem trên kính hiển vi, tiểu cầu là những đốm màu tím sẫm có đường kính chỉ bằng 20% hồng cầu. Tiểu cầu có hình tròn hoặc hình bầu dục với hai mặt lồi giống như thấu kính với đường kính xấp xỉ khoảng 2μm dao động từ – μm đường kính lớn nhất có thể lên đến 3μm. Tế bào tiểu cầu Tiểu cầu trú ngụ trong các mạch máu và có nồng độ cao trong lách. Đời sống trung bình của một tiểu cầu kéo dài từ 7 - 10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan chịu trách nhiệm tiêu hủy các tế bào tiểu cầu già cỗi là lá lách. Lách chính là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những bất thường của lá lách như lách to có thể dẫn đến việc tăng quá trình bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu, làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại đó, trong nhiều trường hợp bệnh nhân có kết quả xét nghiệm công thức máu cho thấy giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu. Xét nghiệm công thức máu để biết số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu Chỉ số PLT Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích thường số lượng tiểu cầu trong máu thường vào khoảng đến tiểu cầu/μl máu 1 μl = 1 mm3, trung bình là tiểu cầu/μl máu. Mỗi 1 lít máu sẽ có khoảng 150 – 400 tỷ tế bào tiểu giá trị về số lượng tiểu cầu bình thường trong xét nghiệm công thức máu của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của người bệnh, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét nghiệm... Do đó, để xác định cơ thể luôn khỏe mạnh thì chúng ta nên thường xuyên đi kiểm tra các xét nghiệm công thức máu và khám sức khỏe tổng quát, nhằm ngăn ngừa các dấu hiệu bệnh có thể xảy ra, từ đó có biện pháp điều trị kịp lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...Một số nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng tăng/ giảm tiểu cầu trong cơ thểTăng rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ý nghĩa của xét nghiệm máu và nước tiểu trong gói khám sức khỏe tổng quát Các chỉ số xét nghiệm máu thế nào là bất thường? Chỉ số MCV và MCH như thế nào là bất thường? Sự hủy hoại tiểu cầu có thể phát sinh do các nguyên nhân miễn dịch nhiễm virut, thuốc, rối loạn mô liên kết hoặc rối loạn tăng sinh lym pho, truyền máu hoặc các nguyên nhân không miễn dịch sepsis, hội chứng suy hô hấp cấp. Các biểu hiện là chấm xuất huyết, ban xuất huyết, và chảy máu niêm mạc. Các xét nghiệm phụ thuộc nguyên nhân. Bênh sử có thể là gợi ý duy nhất của chẩn đoán. Điều trị bệnh chính. Các loại thuốc thường sử dụng thỉnh thoảng gây giảm tiểu cầu bao gồm CarbamazepineChlorpropamideChất ức chế Glycoprotein IIb/IIIa ví dụ, abciximab, eptifibatide, tirofibanHeparinHydrochlorothiazideQuinineRanitidinRifampinTrimethoprim/sulfamethoxazoleVancomycinNgoại trừ heparin, giảm tiểu cầu do thuốc thường xảy ra khi thuốc liên kết với tiểu cầu hoặc protein mang tạo ra một kháng nguyên mới và “lạ”, gây ra phản ứng miễn dịch. Rối loạn này không thể phân biệt được với ITP ngoại trừ lịch sử dùng thuốc. Khi ngừng thuốc, số lượng tiểu cầu bắt đầu tăng trong vòng 1-2 ngày và bình thường trở lại bình thường trong vòng 7 ngày. Nên ngừng heparin ngay lập tức ở bất kỳ bệnh nhân nào bị giảm tiểu cầu và hình thành huyết khối mới hoặc có số lượng tiểu cầu giảm hơn 50% trong khi chờ kết quả của các xét nghiệm được thực hiện để phát hiện kháng thể với heparin gắn kết với yếu tố 4 tiểu cầu. Chống đông máu bằng thuốc chống đông máu nonheparin ví dụ, argatroban, bivalirudin, fondaparinux nên được thay thế ít nhất cho đến khi phục hồi tiểu trọng lượng phân tử thấp LMWH ít gây miễn dịch hơn heparin không phân đoạn, nhưng không thể dùng để chống đông cho bệnh nhân giảm tiểu cầu do heparin vì hầu hết các kháng thể HIT đều phản ứng chéo với LMWH. Fondaparinux là lựa chọn thay thế có thể chấp nhận được ở nhiều bệnh nhân nhưng do thời gian bán thải kéo dài 17 giờ, không thích hợp ở những bệnh nhân có thể sớm cần đến thủ thuật hoặc có nguy cơ chảy máu cao. Không được thay warfarin sang heparin ở những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu do heparin và nếu phải dùng kháng đông lâu dài. Warfarin chỉ nên bắt đầu sau khi số lượng tiểu cầu đã hồi phục. Nhiễm trùng khác, chẳng hạn như nhiễm virus toàn thân ví dụ, vi-rút Epstein-Barr Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do siêu vi khuẩn Epstein-Barr EBV, vi rút herpes type 4 và có đặc điểm là mệt mỏi, sốt, viêm họng, và hạch to. Mệt mỏi có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng... đọc thêm , cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus CMV Cytomegalovirus CMV, vi rút herpes người type 5 có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì... đọc thêm , nhiễm rickettsia ví dụ, sốt ve Sốt phát ban Rocky Mountain RMSF đọc thêm , và sepsis vi khuẩn, thường có liên quan đến giảm tiểu cầu. Kích hoạt bổ thểSự lắng đọng các tiểu cầu trên bề mặt nội mạc bị tổn thươngHình thành các phức hợp miễn dịchPlatelet apoptosisLoại bỏ axit sialic trên bề mặt tiểu cầu, dẫn đến tăng thanh thải tiểu cầu qua trung gian gan nhờ thụ thể Ashwell-Morell ở tế bào gan hoặc thụ thể CLEC4F ở tế bào Kupffer

tiểu cầu cao bất thường